Formalin phản ứng với amoniac trong lò phản ứng để tạo ra dung dịch hexamine. Trong khi đó, nhiệt được giải phóng, để liên tục loại bỏ nhiệt và kiểm soát nhiệt độ phản ứng thấp hơn 70℃, nước làm mát được sử dụng, nếu không, các polyme giống như dầu sẽ được tạo ra. Để dịch chuyển vị trí cân bằng theo hướng hình thành hexamine, độ pH của dung dịch phản ứng sẽ được kiểm soát trong khoảng 8,5-9 và amoniac sẽ dư thừa 1,0-1,5%. Dung dịch hexamine thu được trước tiên được cô đặc bằng Máy bay hơi màng, sau đó tiếp tục được tách nước bằng Bình bay hơi để tạo ra dung dịch tinh thể hexamine bão hòa. Cuối cùng, các tinh thể được tách ra bằng dung dịch mẹ, sau đó được đưa vào sấy khô để tạo ra sản phẩm hexamine ở dạng bột.
Đặc điểm kỹ thuật
Trong sản xuất, để dịch chuyển vị trí cân bằng theo hướng hình thành hexamine, đồng thời tránh các phản ứng phụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và tiêu thụ, điều quan trọng là phải kiểm soát tốt nhiệt độ phản ứng và đảm bảo lượng amoniac dư thừa. Nghĩa là, cần phải đảm bảo sự có mặt của amoniac tự do để có thể ức chế các phản ứng đối kháng và sự hình thành TMA (Trimethylamine).
Do sử dụng Nồi bốc hơi nên các tinh thể được hình thành trong thời gian tương đối dài, do đó có thể thu được sản phẩm hexamine có kích thước lớn hơn, được người dùng ưa chuộng.
Đặc điểm kỹ thuật của Hexamine
mục
|
thượng đẳng
|
lớp một
|
Điểm chấp nhận được
|
ngoại hình
|
Tinh thể màu trắng hoặc màu sáng không có tạp chất nhìn thấy được
|
Độ tinh khiết, % ≥
|
99.3
|
99.0
|
98.0
|
Độ ẩm, % ≤
|
0.50
|
1.0
|
Tro, % ≤
|
0.03
|
0.05
|
0.08
|
Xuất hiện dung dịch nước
|
đủ điều kiện
|
/
|
Kim loại nặng theo Pb2+, % ≤
|
0.001
|
/
|
Clorua theo Cl- Không., % ≤
|
0.015
|
/
|
Sunfat theo SO42-, % ≤
|
0.02
|
/
|
Amoni theo NH4+, % ≤
|
0.001
|
/
|