Có hai quy trình phổ biến để sản xuất MMA hoặc methyl methacrylate, Quy trình C-2 bắt đầu từ ethylene, methanol và formaldehyde, Quy trình C-3 (còn gọi là Quy trình ACH) sử dụng sản phẩm phụ của HCN từ quá trình sản xuất acrylonitrile làm nguyên liệu đầu vào và quy trình C-4 sử dụng isobutene hoặc tertiary butanol làm nguyên liệu đầu vào. SL-TECH cung cấp nhà máy MMA dựa trên Quy trình C-4, bao gồm ba đơn vị làm việc, tức là đơn vị oxy hóa, đơn vị chưng cất và đơn vị este hóa.
Đặc điểm kỹ thuật
So sánh các quy trình khác nhau được báo cáo như sau. Mặc dù mỗi quy trình đều có những ưu điểm riêng, nhưng khi công suất nhà máy thấp hơn 100.000 TPA, Quy trình C-4 là kinh tế nhất và do đó được khuyến nghị nhiều hơn.
So sánh quy trình MMA
|
Quy trình C-2 |
Quy trình C-3 |
Quy trình C-4 |
thức ăn |
Etylen, metanol và fomanđehit có thể được sử dụng làm thức ăn. |
Cần sử dụng sản phẩm phụ của HCN từ đơn vị acrylonitrile làm nguyên liệu đầu vào. |
Isobutene hoặc tertiary butynol (TBA) làm nguyên liệu, dễ tiếp cận. |
Chi phí đầu tư |
cao |
cao |
Tương đối thấp |
Tác động môi trường và hiệu suất an toàn |
Thân thiện với môi trường |
Chi phí xử lý nước thải chứa amoni bisulfat khá cao và gây hại cho môi trường. |
Thân thiện với môi trường |
Nhà máy MMA do SL-TECH cung cấp có nhiều ưu điểm như dễ dàng tiếp cận nguồn nguyên liệu, thân thiện hơn với môi trường, đầu tư thấp hơn, chi phí sản xuất thấp hơn, v.v.
Thông số kỹ thuật MMA
s/n |
mục |
chỉ số |
1 |
Độ tinh khiết, wt% ≥ |
99.9 |
2 |
Màu sắc, APHA ≤ |
10 |
3 |
Hàm lượng nước, wt% ≤ |
0.05 |
4 |
Độ axit, wt% ≤ |
0.005 |
5 |
Chất ức chế trùng hợp, ppm |
10 |